Kính gửi:
- Sở Tài chính;
- Sở Công thương;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Công an tỉnh;
- Bảo hiểm Xã hội tỉnh;
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã và thành phố.
Căn cứ Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động (gọi tắt là Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg); Công văn số 1008/LĐTBXH-VL ngày 04/4/2022 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 1502/UBND-VX ngày 04/4/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 2070/UBND-VX ngày 05/5/2022 của UBND tỉnh về việc đôn đốc triển khai Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Nhằm cụ thể hóa các nội dung, chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu vực được quy định tại Điều 1 của Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg. Qua đó, góp phần phục hồi thị trường lao động thông qua việc hỗ trợ, thu hút lao động quay lại thị trường; chia sẻ cho người lao động còn khó khăn về nhà ở yên tâm làm việc; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh giữ chân người lao động để phục hồi sản xuất kinh quanh, góp phần phục hồi kinh tế - xã hội. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg, như sau:
I. NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ
- Bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
- Không hỗ trợ đối với người lao động không đề nghị được hỗ trợ.
- Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cho nhiều người sử dụng lao động thì được hỗ trợ tại nơi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ 01 lần trong 01 tháng và không quá 03 tháng.
II. HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG DOANH NGHIỆP
1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
b) Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 01 tháng 4 năm 2022.
c) Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (gọi tắt là Nghị định số 115/2015/NĐ-CP) thì phải có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
2. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả
- Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: Tối đa 3 tháng.
- Phương thức chi trả: Hằng tháng.
3. Hồ sơ đề nghị
- Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg.
- Trường hợp trong danh sách có người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì hồ sơ đề nghị cần có thêm bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg để gửi doanh nghiệp tổng hợp (người lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg).
Bước 2: Doanh nghiệp tổng hợp danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg và niêm yết công khai tại nơi làm việc ít nhất 03 ngày làm việc. Trường hợp có ý kiến phản ánh về đối tượng và điều kiện hỗ trợ, doanh nghiệp tiến hành xác minh đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện hỗ trợ theo quy định trong vòng 02 ngày làm việc.
Doanh nghiệp gửi danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg đến cơ quan bảo hiểm xã hội để xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực thông tin của người lao động quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg. Doanh nghiệp lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo từng tháng và có thể đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận gộp 02 tháng hoặc 03 tháng.
Bước 3: Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
Bước 4: Doanh nghiệp gửi hồ sơ theo quy định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ gộp 02 tháng hoặc 03 tháng.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 8 năm 2022.
Bước 5: Trong 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.
Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 6: Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh nghiệp thực hiện chi trả cho người lao động.
III. HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG QUAY TRỞ LẠI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
- Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
b) Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trừ hợp đồng lao động giao kết tiếp nối của hợp đồng lao động đã giao kết và thực hiện trước đó.
c) Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì phải có tên trong danh sách trả lương của người sử dụng lao động của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
2. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả
- Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: Tối đa 3 tháng.
- Phương thức chi trả: Hằng tháng.
3. Hồ sơ đề nghị
- Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg.
- Trường hợp trong danh sách có người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ cần có thêm bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg để gửi người sử dụng lao động tổng hợp (người lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg).
Bước 2: Người sử dụng lao động tổng hợp danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg và niêm yết công khai tại nơi làm việc ít nhất 03 ngày làm việc. Trường hợp có ý kiến phản ánh về đối tượng và điều kiện hỗ trợ, người sử dụng lao động tiến hành xác minh đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện hỗ trợ theo quy định trong vòng 02 ngày làm việc.
Trước ngày 15 hằng tháng, người sử dụng lao động gửi danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg đến cơ quan bảo hiểm xã hội để xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực thông tin của người lao động quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg.
Bước 3: Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
Bước 4: Người sử dụng lao động gửi hồ sơ theo quy định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 8 năm 2022.
Trường hợp người sử dụng lao động là hộ kinh doanh thì gửi kèm theo đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà của người lao động theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg.
Bước 5: Trong 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.
Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 6: Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, người sử dụng lao động thực hiện chi trả cho người lao động.
IV. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Các Sở, ngành, địa phương báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện việc triển khai và hỗ trợ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, cụ thể:
- Báo cáo cập nhật hàng tuần: trước 15 giờ ngày thứ 5 hàng tuần qua địa chỉ email: phongvieclam.sldbd@gmail.com
- Báo cáo định kỳ (văn bản): trước ngày 20 hàng tháng.
V. MỘT SỐ LƯU Ý TRONG VIỆC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 08/2022/QĐ-TTG:
Để việc tiếp nhận, thẩm định và phê duyệt đúng thời gian quy định tại Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg, đồng thời việc hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng, tránh trùng lặp, lợi dụng chính sách để trục lợi, Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội đề nghị Ủy ban nhân dân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có liên quan trong công tác triển khai, tuyên truyền việc thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg lưu ý một số nội dung sau:
- Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg gồm có 02 chính sách là: Hỗ trợ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và Hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động, 02 chính sách này có mức hỗ trợ là khác nhau lần lượt là 500.000 đồng/người/tháng và 1.000.000 đồng/người/tháng:
+ Về đối tượng người lao động đang làm việc bên phía Hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động rộng hơn bao gồm: Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm
+ Lưu ý: về thời gian ở thuê, ở trọ và thời gian giao kết, thực hiện hợp đồng lao động của 02 chính sách Hỗ trợ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và Hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động là khác nhau.
+ Việc xác định trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: đối với chính sách Hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động bên cạnh đối tượng người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP thì còn có cả người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì phải có tên trong danh sách trả lương của người sử dụng lao động của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
- Về việc xác định vùng kinh tế trọng điểm: căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg thì tỉnh Bình Dương nằm trong 24 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc 04 vùng kinh tế trọng điểm được quy hoạch, thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Về việc xác định hỗ trợ gộp 02 tháng hoặc 03 tháng tại chính sách Hỗ trợ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp (Theo quy định thì thời gian để tính hưởng hỗ trợ từ cho người lao động ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022). Như vậy, đến thời điểm sau ngày 30/4/2022, người lao động và doanh nghiệp (nếu đủ điều kiện theo quy định) có thể đề nghị hỗ trợ gộp 2 tháng hoặc 3 tháng (Ví dụ gồm: tháng 02, tháng 3 và tháng 4/2022): doanh nghiệp lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo từng tháng và có thể đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận gộp 02 tháng hoặc 03 tháng; căn cứ vào xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc xác nhận gộp 02 tháng hoặc 03 tháng làm cơ sở để UBND cấp huyện thẩm định, ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ.
- Lưu ý đối với trường hợp người sử dụng lao động là hộ kinh doanh thì ngoài thành phần hồ sơ theo quy định, còn gửi kèm theo đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà của người lao động theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg.
- Trách nhiệm của người lao động: phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chính xác của nội dung kê khai quy định tại Mẫu 1 của Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg.
- Đối với chủ cơ sở cho thuê, cho trọ: phải đảm bảo xác nhận đúng đối tượng là người lao động đang ở trọ, ở thuê trong cơ sở cho thuê, cho trọ của mình và ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian theo quy định của Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg.
- Đối với người sử dụng lao động: phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực thông tin của người lao động quy định tại khoản 2 khoản 3 Điều 4, khoản 2 khoản 3 Điều 8 và khoản 2 Điều 12 của Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg. Đồng thời, thực hiện chi trả tiền hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo quy định tại Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg; thanh, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.
- Thường xuyên thực hiện việc cập nhật các văn bản hướng dẫn chuyên ngành của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Bộ Công an và các Ngành có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện.
(Phụ lục các mẫu biểu theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg được liên thông qua phần mềm văn bản, đồng thời được đăng tại địa chỉ: https://soldtbxh.binhduong.gov.vn).
Trên đây là nội dung hướng dẫn thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg, đề nghị các Sở, Ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện, đảm bảo đúng nội dung và thời gian quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, xin phản ánh về: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương (thông qua Phòng Chính sách Lao động), số điện thoại: 0274.3825378/3.872067 hoặc ông Ngô Xuân Lãm (0913.144320), bà Huỳnh Phượng Khanh (0918.506836), ông Ngô Nguyễn Thái Hằng (0913.992785) để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục trao đổi, hướng dẫn; trường hợp vượt thẩm quyền Sở tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội./.
Tải toàn văn Công văn và phụ lục tại đây: Tải về CV 817-CSLD -HD-QĐ 08.rar