Thứ sáu, 28/12/2018, 15:23 (GMT+7)
(0274) 3822.463
Tin Tức
Thứ 5, Ngày 19/12/2024, 16:00
MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI VỀ CẤP GIẤY PHÉP CHO LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Cỡ chữ: Font size: Giảm (A-) Mặc định (A) Tăng (A+)
19/12/2024

MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI VỀ CẤP GIẤY PHÉP CHO LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI

Quét mã QR-CODE để xem nội dung trên thiết bị di động thông minh

z6145650922946_c747d1b6c16dbad7a15f6e923454f611.jpg

          Câu hỏi 1: Đối với hình thức làm việc "di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp" mà thư bổ nhiệm hoặc văn bản xác nhận làm việc liên tục 12 tháng trước khi bổ nhiệm do công ty thuộc cùng một tập đoàn (không phải Công ty chủ đầu tư theo như giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) ký thì có đủ điều kiện làm việc theo hình thức di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp không?

          Trả lời: Đối với trường hợp làm việc theo hình thức di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, Công ty phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài (chủ đầu tư của công ty tại Việt Nam, được xác định rõ trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục. Do đó, nếu thư bổ nhiệm hoặc văn bản xác nhận quá trình làm việc không phải do doanh nghiệp chủ đầu tư (được xác định trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) thì sẽ không đủ điều kiện làm việc theo hình thức di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ.

          Câu hỏi 2: Người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động tại vị trí công việc lao động kỹ thuật, chức danh công việc nhân viên kỹ thuật cơ khí, hình thức làm việc thưc hiện hợp đồng lao động, hiện đang còn hiệu lực và dự kiến sẽ hết hạn vào ngày 01/01/2025. Nay (ví dụ ngày 01/12/2024) Công ty không mún làm thủ tục gia hạn giấy phép lao động mà mún xin cấp mới giấy phép lao động ở cùng vị trí công việc, chức danh công việc và hình thức làm việc như trên giấy phép cũ có được không?

          Trả lời: Không được. Đối với trường hợp này Công ty phải làm thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài. Trường hợp giấy phép lao động còn hiệu lực mà Công ty có nhu cầu thay đổi hình thức làm việc hoặc chức danh công việc, hoặc vị trí công việc thì mới được thực hiện thủ tục cấp mới giấy phép lao động theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ.

          Câu hỏi 3: Do yêu cầu đi công tác thường xuyên, nay Công ty mong muốn gia hạn giấy phép lao động cho ông tổng giám đốc của Công ty trước thời điểm hết hạn 60 ngày được không?

          Trả lời: Không được. Việc gia hạn giấy phép lao động chỉ được thực hiện trong khoản thời gian khi giấy phép còn hiệu lực ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ.

          Câu hỏi 4: Sau khi được cấp giấy phép lao động thì Công ty có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài. Tuy nhiên, nội dung hợp đồng lao động này có một số điểm (ví dụ thời hạn hợp đồng, chức danh công việc,…) không phù hợp với giấy phép lao động đã được cấp thì khi đến thời điểm hết hạn giấy phép lao động thì có được gia hạn không?

          Trả lời: trường hợp hợp đồng lao động có nội dung không phù hợp với giấy phép lao động đã được cấp thì giấy phép đó sẽ hết hiệu lực và không được gia hạn nếu hết hạn theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ.

          Câu hỏi 5: Người LĐNN làm việc cho doanh nghiệp có trụ sở tại Việt Nam theo hình thức làm việc trực tuyến và không vào Việt Nam thì có phải đề nghị cấp GPLĐ hay không?

          Trả lời: Theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động, người LĐNN làm việc tại Việt Nam phải "có GPLĐ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này". Đối chiếu với quy định, trong trường hợp người LĐNN không vào Việt Nam làm việc thì không phải đề nghị cấp GPLĐ.

          Câu hỏi 6: Người LĐNN chưa vào Việt Nam có được cấp GPLĐ hay không?

          Trả lời:  Tại Điều 151 Bộ luật Lao động về điều kiện người LĐNN làm việc tại Việt Nam, trong đó quy định người LĐNN phải có GPLĐ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Do đó, trong trường hợp người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng người LĐNN phải chuẩn bị đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định và gửi hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ đến Sở LĐ-TBXH để được tiếp nhận và xem xét, giải quyết.

          Câu hỏi 7: Người nước ngoài hiện đã kết hôn với vợ là người Việt Nam, tuy nhiên vẫn muốn tham gia bảo hiểm xã hội để thuận tiện hơn trong việc hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội có được hay không?

          Trả lời: Đối với người lao động nước ngoài kết hôn với vợ/ chồng là người Việt Nam thuộc trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; nhưng muốn tham gia bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động có thể thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, theo quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 9, Nghị định số 152/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/09/2023 của Chính phủ.

          Câu hỏi 8: Người lao động nước ngoài có bằng đại học kỹ thuật (chuyên ngành phù hợp ngành nghề sản xuất của Công ty tại Việt Nam) và Công ty chúng tôi muốn tuyển dụng người nước ngoài này vào vị trí chuyên gia kinh doanh có phù hợp hay không?

          Trả lời: Tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/09/2023 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều 3, Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ như sau: "a) Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam." Như vậy người sử dụng lao động có thể tuyển dụng người lao động nước ngoài có bằng đại học (không đúng chuyên ngành) tuy nhiên người lao động nước ngoài phải đáp ứng được điều kiện có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

          Câu hỏi 9: Công ty có 01 lao động nước ngoài là đại diện pháp luật, có tên trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được Sở Kế hoạch và đầu tư cấp với chức danh Tổng Giám đốc. Nay Công ty có nhu cầu xin cấp giấy phép lao động nước ngoài cho người này. Vậy Công ty có phải thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam trước khi đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài hay không?

          Trả lời: Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/09/2023 của Chính phủ quy định: "Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này".

          Do đó, trường hợp Công ty có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài thì phải thực hiện thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/09/2023 của Chính phủ.

          Câu hỏi 10: Trường hợp người lao động nước ngoài kết hôn với người Việt Nam thì có phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và nộp hồ sơ giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài không?

          Trả lời: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/09/2023 của Chính phủ quy định: "Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài".

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 154 của Bộ luật lao động: Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam thuộc trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

          Do đó, Trường hợp người lao động nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam thì không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

          Câu hỏi 11: Công ty có đăng ký ngành nghề kinh doanh hoạt động giáo dục, cụ thể là đào tạo ngoại ngữ, Công ty có nhiều trung tâm ngoại ngữ đặt ở nhiều tỉnh, thành phố; trong trường hợp Công ty điều động người LĐNN thực hiện giảng dạy tại các trung tâm ngoại ngữ này (Ví dụ: trung tâm tại TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai) ở các khung giờ khác nhau có được không? Công ty đề nghị cấp GPLĐ ở đâu để giáo viên được giảng dạy hợp pháp?

          Trả lời: Theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 70/2023/NĐ-CP, trường hợp người LĐNN làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm thì trong văn bản đề nghị cấp GPLĐ phải liệt kê đầy đủ các địa điểm làm việc.

          Và tại điểm a, Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 70/2023/NĐ-CP, quy định Bộ LĐ-TBXH thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người LĐNN; xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi GPLĐ đối với người LĐNN làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

          Đối chiếu với quy định nêu trên, người LĐNN có thể làm việc cho cùng một người sử dụng lao động nhưng tại nhiều địa điểm khác nhau (các địa điểm kinh doanh hợp pháp) và Công ty sẽ nộp hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) để được xem xét, giải quyết.

          Câu hỏi 12: Người LĐNN đã được cấp GPLĐ, có thay đổi thông tin về số hộ chiếu trên GPLĐ đã được cấp; trước 45 ngày trước khi giấy phép hết hạn thì công ty làm hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ nhưng không được chấp thuận, xin cho biết lý do tại sao, công ty sẽ làm gì để được cấp GPLĐ?

          Trả lời: Tại Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 7, Điều 1 Nghị định số 70/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp cấp lại GPLĐ, trong đó có cấp lại do thay đổi số hộ chiếu.

          Do đó, khi có thông tin thay đổi trên GPLĐ thì người sử dụng lao động phải thực hiện hồ sơ đề nghị cấp lại GPLĐ trước khi đề nghị gia hạn GPLĐ.

          Câu hỏi 13: Việc dịch công chứng hoặc chứng thực giấy tờ của một số quốc gia sử dụng ngôn ngữ hiếm, ít phổ biến hiện nay được xử lý như thế nào?

          Trả lời: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đối với hồ sơ tài liệu của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ các trường hợp được miễn HPHLS theo quy định), dịch thuật công chứng hoặc chứng thực. Căn cứ quy định tại Luật công chứng năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Luật công chứng năm 2018 thì Phòng công chứng/Văn phòng công chứng có thẩm quyền công chứng bản dịch của tài liệu tiếng nước ngoài Căn cứ theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì Phòng tư pháp cấp huyện hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền chứng thực bản dịch tài liệu tiếng nước ngoài. Do đó, đối với giấy tờ của các quốc gia sử dụng ngôn ngữ hiếm, các doanh nghiệp có thể thực hiện dịch thuật tiếng Việt và chứng thực bản dịch tại Đại sứ quán Việt Nam ở nước sở tại (hoặc nước trung gian có Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam và quốc gia đó) Với một số trường hợp như Ả Rập, Hy Lạp: để đảm bảo điều kiện về ngôn ngữ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 111/2011/NĐ-CP về hợp pháp hóa lãnh sự, tài liệu sẽ được phiên dịch sang tiếng Anh, chứng thực bản dịch tại Cơ quan tư pháp có thẩm quyền của quốc gia về việc cam đoan tài liệu được phiên dịch đúng và đầy đủ nội dung từ ngôn ngữ hiếm sang tiếng Anh, sau đó thực hiện chứng nhận lãnh sự tại Cơ quan ngoại giao và cuối cùng chứng nhận hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán Việt Nam. Theo đó, giấy tờ khi mang đến Việt Nam có thể dịch thuật công chứng hoặc chứng thực từ tiếng Anh sang tiếng Việt tại Phòng Tư pháp/Văn phòng công chứng theo đúng quy định.

          Câu hỏi 14: Người LĐNN đã được cấp GPLĐ với hình thức làm việc là hợp đồng lao động, sau khi có GPLĐ thì công ty có phải thực hiện các quy định gì liên quan đến pháp luật lao động hay không?

          Trả lời: Tại Khoản 3 Điều 11 và Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, sau khi người LĐNN được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người LĐNN phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động, đồng thời phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp GPLĐ đó (hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực). Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có GPLĐ hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam

          Câu hỏi 15: Người LĐNN đã được cấp GPLĐ với chức danh công việc là nhân viên kinh doanh, để thuận lợi khi đối ngoại với các khách hàng của Công ty trong quá trình làm việc, Công ty đã giới thiệu người nước ngoài với chức danh giám đốc kinh doanh và ghi nhận trên các biên bản làm việc giữa các bên. Cho hỏi GPLĐ đã được cấp còn hiệu lực hay không?

          Trả lời: Tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp GPLĐ hết hiệu lực, trong đó quy định trường hợp "làm việc không đúng với nội dung trong GPLĐ đã được cấp".

          Trong trường hợp này người LĐNN sẽ bị thu hồi GPLĐ. Tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam: "Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng LĐNN không đúng với nội dung ghi trên GPLĐ hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."

Và tại Khoản 5 Điều 32 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP về hình thức xử phạt bổ sung "Trục xuất người LĐNN làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.".

          Câu hỏi 16: Đối với vị trí công việc là chuyên gia, lao động kỹ thuật có quy định người LĐNN phải có chuyên ngành đào tạo phù hợp với công việc sẽ thực hiện tại Việt Nam khi được doanh nghiệp tuyển dụng hay không?

          Trả lời: Tại điểm a, điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 70/2023/NĐ-CP sửa đổi bổ sung điểm a, Khoản 3 và điểm a Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP có quy định:

          Vị trí công việc chuyên gia: "a) Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người LĐNN dự kiến làm việc tại Việt Nam.".

          Vị trí công việc lao động kỹ thuật: "a) Được đào tạo ít nhất 1 năm và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc mà người LĐNN dự kiến làm việc tại Việt Nam.".

          Như vậy, không quy định chuyên ngành đào tạo phù hợp với công việc sự thực hiện; tuy nhiên khuyến nghị các tổ chức, doanh nghiệp khi đưa ra yêu cầu tuyển dụng thì phải xem xét đến trình độ chuyên môn cần đảm bảo thực hiện các nội dung theo mô tả công việc khi thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người LĐNN.

          Câu hỏi 17: Người LĐNN đã được gia hạn GPLĐ một lần, người sử dụng lao động mong muốn tiếp tục sử dụng lại người nước ngoài này và thực hiện hồ sơ cấp mới GPLĐ; vậy có bắt buộc phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tài liệu như đã chuẩn bị cho hồ sơ cấp mới trước đây hay không?

          Trả lời: Theo quy định tại điểm d Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 70/2023/NĐ-CP bổ sung điểm c Khoản 9 Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, người LĐNN đã được gia hạn GPLĐ một lần: khi có nhu cầu tiếp tục làm việc với cùng vị trí công việc và chức danh công việc ghi trong GPLĐ ở vị trí chuyên gia, lao động kỹ thuật, không yêu cầu nộp lại tài liệu chứng minh trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc.

          Câu hỏi 18: Công ty dự định đề nghị cấp GPLĐ cho người LĐNN là Trưởng phòng kinh doanh ở vị trí giám đốc điều hành có được hay không?

          Trả lời: Tại điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP quy định:

          "5. Giám đốc điều hành là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

          a) Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

          b) Người đứng đầu và trực tiếp điều hành ít nhất một lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.".

          Trong trường hợp công ty xác định chức danh công việc Trưởng phòng kinh doanh thuộc vị trí giám đốc điều hành thì cần đảm bảo vị trí này chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp từ người đứng đầu công ty; đồng thời cơ cấu tổ chức bộ máy này phải được quy định cụ thể trong Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của doanh nghiệp.

          Câu hỏi 19: Người LĐNN làm việc ở vị trí công việc là nhà quản lý, giám đốc điều hành thì cần các loại giấy tờ gì chứng minh đảm bảo điều kiện đối với các vị trí công việc đó?

          Trả lời: Tại điểm b Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 70/2023/NĐ-CP quy định giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành bao gồm 3 loại giấy tờ sau:

          (1) Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;

          (2) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận thành lập hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;

          ​(3) Nghị quyết hoặc Quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần phải chuẩn bị đủ 03 loại giấy tờ khi thực hiện hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ hoặc xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ.

Lượt người xem:  Views:   245
Chia sẻ:
Share:
Tin khác
 
 
Manage PermissionsManage Permissions
|
Version HistoryVersion History

Tiêu đề

Hình ảnh

Hình ảnh mô tả

Tóm tắt

Nội dung

Link thay thế nội dung

Ngày xuất bản

Tin nổi bật (Click)

Tác giả

Phân loại

Loại bài viết

Số Trang

Số Ảnh

Số tiền

Tin liên quan

Audio

Từ khóa

Trạng thái

Lịch sử

Số lượt người đọc

Tin nổi bật

Approval Status

Attachments

Content Type: Tin Tức Mở Rộng
Version:
Created at by
Last modified at by
Ảnh
Video