Câu hỏi 1. Xác định thời điểm làm căn cứ để tính tuổi trẻ em
Khi giải quyết chính sách hỗ trợ, tuổi trẻ em (trẻ em chưa đủ 6 tuổi, trẻ em là người dưới 16 tuổi theo quy định của Luật Trẻ em) được xác định tại thời điểm nào? Thời điểm Nghị quyết 68/NQ-CP có hiệu lực, thời điểm đối tượng nộp hồ sơ hay thời điểm tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương, ngừng việc, chấm dứt hợp đồng lao động (đối với trường hợp trẻ em chưa đủ 6 tuổi); thời điểm bắt đầu điều trị do nhiễm Covid – 19 hoặc cách ly y tế (đối với trường hợp trẻ em dưới 16 tuổi)?
Trả lời:
Nguyên tắc chung trong áp dụng pháp luật là xác định theo thời điểm xảy ra hành vi/sự kiện pháp lý; và nếu văn bản quy định hồi tố thì áp dụng theo quy định hồi tố đó (theo Khoản 1 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định hồi tố các chính sách: chính sách tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ viêc không hưởng lương, ngừng việc, chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm ngày 01/5/2021; chính sách đối với F0 và F1 tính từ thời điểm ngày 27/4/2021 (trong khi Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 07/7/2021).
Như vậy, việc xác định tuổi trẻ em để được hưởng chế độ theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg được xác định như sau:
- Đối với trẻ em chưa đủ 6 tuổi được xác định tại thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương, ngừng việc, chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đối với trẻ em dưới 16 tuổi được xác định tại thời điểm bắt đầu điều trị do nhiễm Covid -19 hoặc cách ly y tế.
Câu hỏi 2. Trường hợp đối tượng là F1 đang thực hiện cách ly y tế (đã thực hiện cách ly được một số ngày) thì phát hiện bị dương tính - nhiễm Covid-19. Như vậy, đối tượng chuyển từ F1 thành F0 và phải tập trung điều trị nhiễm Covid-19 thì có được hưởng đồng thời cả 2 chế độ F1 và F0 không?
Trả lời:
Trường hợp này, đối tượng được hưởng hỗ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày trong thời gian là F1 thực hiện cách ly y tế thực tế (tối đa không quá 21 ngày) và trong thời gian là F0 điều trị thực tế (tối đa không quá 45 ngày).
Câu hỏi 3. Trường hợp đối tượng F0 đã điều trị khỏi và được ra viện, nhưng sau đó lại bị tái dương tính; theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối tượng tiếp tục phải cách ly y tế. Như vậy, trường hợp này, đối tượng có được tiếp tục hưởng hỗ trợ tiền ăn trong thời gian cách ly y tế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
Trả lời:
Trường hợp này, đối tượng được hưởng hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày trong thời gian thực hiện cách ly y tế thực tế (tối đa 21 ngày).
Câu hỏi 4. Trong thời gian từ ngày 27/4/2021 đến ngày 07/7/2021 (thời điểm ban hành Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg), tại địa phương đã có nhiều đối tượng thuộc diện F0, F1 đã thực hiện điều trị nhiễm Covid-19 hoặc cách ly y tế xong. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, người lao động chưa nộp tiền ăn theo quy định, do vậy các cơ sở điều trị, cơ sở cách ly y tế tập trung chưa thu được tiền ăn của đối tượng. Số chi phí này các cơ sở điều trị, cơ sở cách ly y tế tập trung hiện vẫn chưa có nguồn để thực hiện thanh quyết toán chi phí. Đề nghị hướng dẫn thực hiện.
Trả lời:
Trường hợp này, cho phép các cơ sở điều trị, cơ sở cách ly y tế đã tạm ứng tiền ăn cho đối tượng lập hồ sơ thanh toán chi phí trên cơ sở danh sách các đối tượng đã điều trị, đã cách ly y tế tập trung trước đây chưa nộp tiền ăn theo quy định và chưa nhận tiền hỗ trợ để thanh quyết toán chi phí, đảm bảo nguyên tắc: Mức thanh toán đối với trường hợp theo thời gian thực tế thực hiện cách ly và điều trị và không quá 21 ngày đối với trường hợp cách ly, tối đa 45 ngày đối với trường hợp F0.
Câu hỏi 5. Trường hợp có 02 mẹ con F0, F1 đã hoàn thành cách ly y tế trước ngày 07/7/2021. Người mẹ có biên nhận thu tiền ăn còn em bé thì ăn theo mẹ nên không thu tiền ăn. Vậy em bé có được hỗ trợ tiền ăn theo Nghị quyết số 68-NQ/CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg không? Hay chỉ được hỗ trợ thêm 1.000.000đ?
Trả lời:
Trẻ cần có xác nhận không thu tiền tại khu điều trị, khu cách ly để được hưởng chính sách hỗ trợ tiền ăn theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg với mức là 80.000đ/người/ngày theo thời gian cách ly y tế thực tế, thời gian điều trị thực tế và không quá 21 ngày đối với trường hợp cách ly y tế, không quá 45 ngày đối với trường hợp điều trị nhiễm COVID -19.
Bên cạnh đó, trẻ (người dưới 16 tuổi) còn được hỗ trợ 1 lần với mức 1.000.000 đồng.
Câu hỏi 6. Người tự lựa chọn cách ly y tế ví dụ như cách ly tại khách sạn thì có được hỗ trợ tiền ăn theo Nghị quyết số 68-NQ/CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg không?
Trà lời:
Trường hợp F1 có quyết định cách ly y tế của cơ quan có thẩm quyền, chọn nơi cách ly tại khách sạn vẫn được hưởng hỗ trợ tiền ăn theo quy định tại quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. Trường hợp này cần bổ sung thêm giấy tờ khẳng định cơ sở cách ly này được chính quyền địa phương lựa chọn.
Câu hỏi 7. Trẻ em F1 cách ly tại nhà, không có phiếu thu tiền ăn thì cần hồ sơ gì và thủ tục gì để được hỗ trợ tiền ăn theo Nghị quyết số 68-NQ/CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ?
Trả lời:
Hồ sơ để trẻ F1 cách ly tại nhà được hỗ trợ tiền thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điểm b Khoản 5 Điều 27 của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, bao gồm:
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly tại nhà.
- Giấy hoàn thành việc cách ly.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
(Hồ sơ không cần phiếu biên nhận tiền ăn)
Câu hỏi 8. Theo Nghị quyết số 68-NQ/CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, trường hợp trẻ em là F1 sau đó chuyển thành F0, vậy trẻ em được hỗ trợ tiền ăn cả trong thời gian cách ly y tế (F1) và trong thời gian điều trị (F0) có phải không? Và hỗ trợ 1 triệu được tính 1 lần hay 2 lần?
Trả lời:
Trường hợp trẻ em là F1 sau đó chuyển thành F0 thì được hưởng hỗ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày trong thời gian thực hiện cách ly y tế thực tế (không quá 21 ngày) và cả trong thời gian điều trị thực tế (không quá 45 ngày).
Bên cạnh đó, trẻ em được hỗ 01 lần là 1000.000đ/trẻ (theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 chương VII Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
Câu hỏi 9. Cán bộ, công chức là đối tượng F0 và F1 có được hỗ trợ tiền ăn theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg không?
Trả lời:
Theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định hỗ trợ tiền ăn cho toàn bộ đối tượng F0, F1, không phân biệt người đó làm nghề gì. Do vậy, cán bộ, công chức là F0, F1 thì vẫn được hỗ trợ tiền ăn theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
Câu hỏi 10. Trường hợp một số cơ sở cách ly chỉ thu 60.000 đồng/người/ngày hay 70.000 đồng/người/ngày với lý do là có nhiều cá nhân, tổ chức tài trợ thêm. Như vậy thì chỉ thanh toán theo thực tế người dân phải nộp hay thanh toán theo định mức 80.000 đồng/người/ngày?
Trả lời:
Đề nghị thanh toán cho người dân theo quy định tại Quyết định số 23/QĐ-TTg là 80.000 đồng/người/ngày.
Câu hỏi 11. Tại Điểm d Khoản 4 Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định "Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với người đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly". Tuy nhiên trên thực tế có hộ gia đình là F1 cách ly cả gia đình, trong đó có 04 trẻ nhỏ. Vì chế độ ăn của trẻ em nên gia đình xin tự nấu ăn riêng. Vì vậy họ không có biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly. Đề nghị hướng dẫn hỗ trợ đối với đối tượng trên?
Trả lời:
Đối với trường hợp gia đình được sự đồng ý của cơ sở cách ly tự nấu ăn (do có cháu nhỏ không sử dụng bữa ăn của cơ sở cách ly) và cơ sở cách ly không thu tiền ăn, để bảo đảm hỗ trợ cho trẻ em sau khi kết thúc cách ly tập trung tại cơ sở, đề nghị hộ gia đình làm hồ sơ theo đúng quy định tại Khoản 4 Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và bổ sung thêm giấy xác nhận của cơ sở cách ly là không thu tiền ăn 80.000đồng/người/ngày. Hồ sơ được gửi cho Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú giải quyết theo quy định.
Câu hỏi 12. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ tiền ăn 80.000 đồng/người/ngày cho người điều trị do nhiễm COVID – 19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng chống dịch COVID - 19 (F1) theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg có phân biệt là người lao động hay tất cả công dân?
Trả lời:
Theo Điều 25 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì đối tượng hỗ trợ là người điều trị do nhiễm COVID – 19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng chống dịch COVID - 19 (F1) theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tức là bao gồm tất cả người là F0, F1, không bị giới hạn chỉ những người lao động.
Câu hỏi 13. Theo Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/02/2021 thì F0, F1 phải đóng tiền ăn theo mức 80.000 đồng/người/ngày. Còn theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 thì F0, F1 được hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/ngày. Vậy phải thực hiện theo Nghị quyết nào?
Trả lời:
F0 và F1 được hưởng mức hỗ trợ tiền ăn 80.000 đồng/ngày/người theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, từ ngày 27/4/2021 đến ngày 31/12/2021; thời gian hỗ trợ đối với F0 theo thời gian điều trị thực tế, tối đa 45 ngày; thời gian hỗ trợ đối với F1 theo thời gian cách ly y tế thực tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tối đa 21 ngày.
F0, F1 ngoài khoảng thời gian từ ngày 27/4/2021 đến ngày 31/12/2021 hoặc thời gian điều trị đối với F0 vượt quá 45 ngày hoặc thời gian cách ly tế vượt quá 21 ngày thì vẫn phải đóng tiền ăn theo Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/02/2021 của Chính phủ.
Câu hỏi 14. Các trường hợp F1 không cách ly y tế tập trung mà cách ly tại nhà thì hồ sơ gồm những giấy tờ gì và gửi hồ sơ tới cơ quan nào để được hỗ trợ tiền ăn 80.000 đồng/người/ngày theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg?
Trả lời:
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F1 đã kết thúc cách ly y tế tại nhà được thực hiện theo Khoản 4 Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, gồm:
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly y tế tại nhà.
- Giấy hoàn thành việc cách ly.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
2. Theo Điểm b Khoản 5 Điều 27 chương VII Quyết đinh số 23/2021/QĐ-TTg, hồ sơ được gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để được giải quyết.
Câu hỏi 15. Trường hợp trẻ em là F0 được điều trị nhiễm Covid - 19, hiện đã khỏi bệnh và trở về gia đình. Vậy trẻ có được hưởng chính sách quy định theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg không? Trẻ được hưởng những chính sách hỗ trợ gì?
Trả lời
Trường hợp trẻ em nhiễm COVID-19 được điều trị từ ngày 27/4/2021 thì được hưởng các chính sách quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg:
- Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.
- Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em (trẻ em là người dưới 16 tuổi)
- Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí đối với các chi phí ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế và chi phí khám, chữa bệnh đối với trẻ em không có thẻ bảo hiểm y tế.
Câu hỏi 16. Trẻ em đã thực hiện cách ly y tế tại trường học 14 ngày trong tháng 5 năm 2021, trẻ có được nhận các chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg không? Trẻ được hưởng các chính sách gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, trẻ em thực hiện cách ly y tế để phòng, chống COVID-19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được hưởng các chính sách hỗ trợ sau:
- Được hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.
- Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em (trẻ em là người dưới 16 tuổi)
Câu hỏi 17. Đối với trẻ em thuộc diện F0, F1 từ tháng 5 năm 2021 và đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly trước ngày Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (ngày 07/7/2021) thì nộp hồ sơ tới đâu để được hỗ trợ?
Trả lời
Trường hợp trẻ em F0, F1 từ tháng 5 năm 2021 và đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly trước ngày Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (ngày 07/7/2021) thì: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ theo quy định tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để được hỗ trợ. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
Câu hỏi 18 . Đối với trẻ em thuộc diện F1 cách ly tại nhà từ ngày 27/4/2021 đến ngày 31/12/2021 thì nộp hồ sơ tới đâu để được hỗ trợ theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg?
Trả lời:
Trường hợp trẻ em F1 cách ly tại nhà từ ngày 27/4/2021 đến ngày 31/12/2021 thì: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ theo quy định tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để được hỗ trợ. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.